Lệnh grub4dos: write
write: write [--offset=SKIP] ADDR_OR_FILE INTEGER_OR_STRING Viết giá trị 32-bit vào memory hoặc ghi chuỗi vào file (hoặc device).
write: write [--offset=SKIP] ADDR_OR_FILE INTEGER_OR_STRING Viết giá trị 32-bit vào memory hoặc ghi chuỗi vào file (hoặc device).
vbeprobe: vbeprobe [MODE] Cung cấp thông tin VBE, Nếu con số mode MODE được chỉ ra, chỉ hiển thị thông tin về chỉ mode đó.
uuid: uuid [DEVICE] [UUID] Nếu DEVICE không được đưa ra tìm filesystems với UUID trong tất cả các phân vùng và đặt phân vùng bao gồm filesystem như là root mới (nếu UUID được chỉ ra), hoặc chỉ liệt kê các uuid của tất cả filesystems ở tất cả các device (nếu UUID không được chỉ ra). Nếu DEVICE được chỉ ra, trả lại true hoặc false tùy vào DEVICE đúng với UUID đã được nhập (nếu UUID được chỉ rõ), hoặc UUID của DEVICE (nếu UUID bị thiếu).
unhide: unhide [PARTITION] Hiện PARTITION bằng cách thiết lập bit "hidden" trong partition type code. Phân vùng mặc định là root device hiện tại.
terminfo: terminfo [--name=NAME --cursor-address=SEQ [--clear-screen=SEQ] [--enter-standout-mode=SEQ] [--exit-standout-mode=SEQ]] Định nghĩa tính năng của terminal. Sử dụng lệnh này để định nghĩa các mã thoát (chuỗi thoát), nếu nó không phải vt100-compatible. Bạn có thể sử dụng \e cho ESC và ^X đối với ký tự điều khiển. Nếu không có tùy chọn được đưa ra, thiết đặt hiện tại được in ra.
terminal: terminal [--dumb] [--no-echo] [--no-edit] [--timeout=SECS] [--lines=LINES] [--silent] [console] [serial] [hercules] [graphics] Lựa chọn terminal. Khi nhiều terminal được chỉ ra, đợi đến khi nào bạn ấn phím bất kỳ để tiếp tục. Nếu đồng thời cả hai console và serial được chỉ rõ, thì terminal nào bạn nhập phím đầu tiên sẽ được lựa chọn. Nếu không có tham số nào được chỉ ra, in ra tùy chọn hiện tại. Tùy chọn --dumb chỉ ra rằng terminal của bạn là dumb, nếu không, vt100-compatibility được giả định. Nếu bạn chỉ rõ --no-echo, các ký tự được nhập sẽ không được hiển thị. Nếu bạn chỉ rõ --no-edit, tính năng sửa của BASH sẽ bị tắt. Nếu --timeout được chỉ rõ, lệnh này sẽ chờ SECS giây. Tùy chọn --lines chỉ ra số dòng tối đa. Tùy chọn --silent được sử dụng để ngăn chặn bản tin.
splashimage: splashimage FILE Load FILE làm ảnh background khi ở trong chế độ đồ họa.
setvbe: setvbe MODE_3D Thiết lập VBE chế độ MODE_3D (theo độ phân giải 1024x768x32) cho từng dòng lệnh kernel tiếp theo. Nếu không có tham số nào được chỉ rõ, xóa (vô hiệu hóa, làm mất hiệu lực) chuỗi tùy chọn video cài đặt bởi lệnh setvbe trước.
setup: setup [--prefix=DIR] [--stage2=STAGE2_FILE] [--force-lba] INSTALL_DEVICE [IMAGE_DEVICE] Thiết lập cài đặt GRUB một cách tự động. Lệnh này sử dụng linh hoạt hơn lệnh "install" trong backend và cài đặt GRUB vào thiết bị INSTALL_DEVICE. Nếu IMAGE_DEVICE được chỉ rõ, thì sẽ tìm GRUB images trong device IMAGE_DEVICE, nếu không thì sử dụng current "root" device mà có thể được đặt bởi lệnh "root". Nếu bạn biết BIOS sẽ hỗ trợ LBA nhưng GRUB không hoạt động trong chế độ LBA, đặt tùy chọn '--force-lba'. Nếu bạn cài đặt GRUB dưới grub shell và bạn không thể unmount partition ở đó GRUB image được đặt, hãy chỉ rõ tùy chọn 'stage2' để nói với GRUB file name nằm trong OS của bạn.
setkey: setkey [TO_KEY FROM_KEY] Thiết lập lại bàn phím. Ví dụ bạn muốn đánh phím A ra chữ X. Phím FROM_KEY được trỏ vào phím TO_KEY. Phím phải là chữ cái, chữ số hoặc một trong những phím có tên sau: escape, exclam, at, numbersign, dollar, percent, caret, ampersand, asterisk, parenleft, parenright, minus, underscore, equal, plus, backspace, tab, bracketleft, braceleft, bracketright, braceright, enter, control, semicolon, colon, quote, doublequote, backquote, tilde, shift, backslash, bar, comma, less, period, greater, slash, question, alt, spcae, capslock, FX (X là số), và delete. Nếu không có tham số được chỉ rõ, thiết lập lại toàn bộ phím như ban đầu.
serial: serial [--unit=UNIT] [--port=PORT] [--speed=SPEED] [--word=WORD] [parity=PARITY] [--stop=STOP] [--device=DEV] Khởi tạo thiết bị serial. UNIT là con số mà chỉ ra thiết bị serial được sử dụng (0 là COM1). Nếu cần phải chỉ ra portnumber, đặt nó bằng --port. SPEED là tốc độ DTE-DTE. WORD là chiều dài wordlength, PARITY là loại parity, có thể là một trong các 'no','odd','even'. STOP là độ dài của stop bit. Tùy chọn --device chỉ được sử dụng trong grub shell, ở đó chỉ rõ file name của ttydevice. Giá trị mặc định là COM1, 9600, 8N1.
savedefault: savedefault[--wait=T] [NUM ¦ 'fallback'] Lưu entry hiện tại như là boot entry mặc định nếu không có tham số được ghi rõ. Nếu có con số được chỉ rõ, con số này được lưu. Nếu 'fallback' được sử dụng, thì entry fallback tiếp theo được lưu. Nếu T không phải là số 0, hỏi user xác nhận quá trình ghi bằng cách ấn phím Y, và nếu không có phím nào ấn được phát hiện trong khoảng thời gian T, quá trình ghi sẽ bị từ chối.
rootnoverify: rootnoverify [DEVICE [HDBIAS]] Tương tự như 'root'. nhưng không cố gắng mount partition. Điều này hữu ích khi OS nằm ngoài vùng của đĩa mà GRUB có thể đọc, nhưng thiết lập đúng root device vẫn được mong muốn. Chú ý rằng item được đề cập trong 'root' có xuất phát từ việc cố mount sẽ không hoạt động đúng.
root: root [DEVICE [HDBIAS]] Đặt "root device" hiện tại vào thiết bị DEVICE, sau đó cố mount nó để lấy kích cỡ phân vùng (để truyền thông tin phân vùng trong ES:ESI, được sử dụng bởi vài bootloaders chain-loaded), drive loại BSD (để boot BSD kernel sử dụng native boot format), và xác định đúng phân vùng PC nơi mà phân vùng con BSD nằm. Tham số tùy chọn HDBIAS là con số để nói cho BSD kernel có bao nhiêu drive BIOS có trong controllers trước đó. Ví dụ, nếu là IDE disk và SCSI disk, và phân vùng root FreeBSD nằm ở trên SCSI disk, thì hãy sử dụng '1' cho HDBIAS.
read: read ADDR Đọc giá trị 32 bit từ memory ở địa chỉ ADDR và hiển thị nó theo định dạng hex.